Java là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng vì vậy nó cũng hỗ trợ các đặc tính của lập trình hướng đối tượng:
Nếu chúng ta xem xét thực tế chúng ta có thể tìm thấy nhiều đồ vật xung quanh chúng ta: ô tô, chó, con người, v.v... Tất cả các đối tượng này đều có thuộc tính và hành vi.
Nếu chúng ta xem xét một con chó, thuộc tính của nó sẽ là - tên, giống, màu sắc, và các hành vi là: sủa, vẫy, chạy, cắn...Nếu bạn so sánh các đối tượng trong phần mềm với một đối tượng trong thế giới thực, chúng sẽ có đặc điểm rất giống nhau: thuộc tính đối tượng trong phần mềm được lưu trữ trong trường (field) và hành vi được lưu trữ trong phương thức (method).
Mỗi lớp thường có một hàm constructor. Nếu chúng ta không khai báo hàm này rõ ràng trình biên dịch Java sẽ tạo một constructor mặc định cho lớp đó.
Mỗi lần một đối tượng mới được khởi tạo, ít nhất một constructor sẽ được gọi. Nguyên tắc chính của constructor là chúng cần phải có cùng tên với lớp. Một lớp có thể có nhiều hơn một constructor.
Trong ví dụ trên từ khóa this nhằm chỉ đến chính lớp đang được tham chiếu đến. this.name sẽ tham chiếu đến thuộc tính name của class Student.
1. Viết chương trình xây dựng lớp HinhTron, HinhVuong, HinhTamGiac, HinhChuNhat theo phương pháp lập trình hướng đối tượng.
2. Viết chương trình xây dựng lớp phân số gồm các phương thức Cộng, Trừ, Nhân, Chia, So Sánh 2 PS theo phương pháp lập trình hướng đối tượng
3. Viết chương trình xây dựng lớp Đồng hồ báo thức
Gợi ý:
Lớp = Thuộc tính + Phương Thức
Thuộc tính: - Giờ, phút, giây
- Giờ báo thức, phút báo thức
- Trạng thái hoạt động
- Thời gian thể hiện báo thức
Phương thức: - Báo thức
- Thiết lập thời gian thể hiện báo thức
- Thiết lập giờ, phút, giây
- Thiết lập giờ, phút báo thức
- Thay đổi trạng thái
Mã nguồn tham khảo:
import java.util.Date;
class AlarmClock
{
private int hour, min, second;
private int alarmH, alarmM;
boolean onOff;
Date d;
AlarmClock(){
d = new Date();
hour = d.getHours();
min = d.getMinutes();
second = d.getSeconds();
}
public void setAlarmTime(int ah, int am)
{
alarmH = ah;
alarmM = am;
onOff = true;
}
public void display()
{
System.out.println(hour+":"+min+":"+second);
}
public void switchAlarm()
{
while(onOff==true){
hour = d.getHours();
min = d.getMinutes();
second = d.getSeconds();
if(hour == alarmH && min == alarmM)
{
System.out.println(hour+":"+min);
System.out.println("tic tic tic tic");
onOff = false;
}
}
}
public static void main(String[] args)
{
AlarmClock al = new AlarmClock();
al.display();
al.setAlarmTime(7,55);
al.switchAlarm();
System.out.println("Hello World!");
}
}
4. Viết chương trình xây dựng lớp PhuongTrinhBac1 theo phương pháp lập trình hướng đối tượng.
5. Viết chương trình xây dựng lớp PhươngTrinhBac2 theo phương pháp lập trình hướng đối tượng.
6. Viết chương trình nhận đối số là 1 mảng số nguyên, trả về danh sách các phần tử chẵn trong mảng số nguyên đó.
Gợi ý:
- Khai báo thư viện util khi thao tác với Vector, Arrays :
o import java.util.Vector;
o import java.util.Arrays;
- Khai báo mảng số nguyên a
o int[] a = new int[sopt];
- Viết hàm con trả về danh sách các phần tử nguyên là số chẳn:
public static int[] mangchan(int[] d)
{
Khai báo mảng a để chứa các phần tử chẳn
Gán các phần tử chẳn trong d cho mảng a
return a;
}
- Tại hàm main()
- Gán int[] p = mangchan(m);
- In các phần tử của p ra màn hình
7. Viết chương trình, xây dựng hàm nhận đối số là 1 mảng điểm trung bình, thuộc số thực, trả về danh sách các điểm >=4.0
8. Phí thu gom rác thải
Công ty VSMT làm nhiệm vụ thu gom rác thải của các hộ gia đình, theo các mô tả sau:
• Xe tải có thể chứa tối đa 10 tấn rác.
• Xe tải lần lượt đến từng trạm trung chuyển rác trên tuyến đường theo thứ tự và thu rác. Khi không đủ khả năng lấy hết rác tại 1 trạm thì nó đưa rác đến bãi đổ và quay lại để tải rác lên xe.
• Thời gian để tải rác lên xe tại 1 điểm trung bình là 8 phút.
• Thời gian đi và về bãi đổ rác trung bình là 30 phút,
• Chi phí nhân công và vận tải tính theo giờ là 120000đ/h
• Chi phí phải trả cho bãi đổ rác là 57000đ/xe
Viết chương trình để ước tính chi phí phục vụ cho việc đấu thầu thu gom rác. Input: dữ liệu đầu vào là khối lượng rác tại mỗi trạm, nhập từ bàn phím. Số trạm kết thúc bởi tổ chức nhập liệu.
Output: Tính toán và in ra số tiền dự toán chi phí thu gom rác
Ví dụ: nhập vào lần lượt khối lượng rác tại các trạm theo số lượng(kg) và thứ tự sau 1765 2808 952 4206 3102 3902 1292 3985 8324 1928 4426 397 3277
Kết quả in ra:
Tổng chi phí là 910.000đ
Gợi ý:
Chi phí phục vụ cho việc đấu thầu = Thời gian * 120.000 + Chi phí trả cho bãi đổ rác;
- Khai báo các biến:
- Tongrac : chứa rác của từng trạm
- Thoigian: thời gian lấy rác tại trạm và( 8 phút ) và thời gian đi về bãi rác ( 30 phút)
- Khai báo mảng số nguyên chứa khối lượng rác tại mỗi trạm
- Tại mỗi trạm:
Tong rac= Tong rac + rac tại trạm;
Thoigian= Thoi gian + 8 phút
- Nếu xe đầy rác( 10 tấn rác ): tiến hành đổ rác, Tong rac =0 và thoi gian = thoi gian + 30 phút
- Trạm cuối cùng : xe chở rác về trạm, thoi gian tăng thêm 30 phút
Mã nguồn tham khảo:
class QuanLyPhiThuRac
{
final int max_kl= 10000;
final int time_tairac = 8;
final int time_dive= 30;
final int cpnhancong_1p = 2000;
final int cost_dorac = 57000;
double[] tram_rac;
int time;
double chiphi;
double chiphi_dorac;
double cp_nhancong;
public QuanLyPhiThuRac(Double[] x){
tram_rac = new Double[x.length];
for (int i=0;i<x.length ;i++ )
{
tram_rac[i] = x[i];
}
time = 0;
cp_nhancong = 0;
chiphi = 0;
}
public void tinhThoiGian_TaiRac(){
time+= time_tairac;
}
public void tinhThoiGian_dive(){
time+= time_dive;
}
public void tinhChiPhiDoRac(){
chiphi_dorac+=cost_dorac;
}
public void tinhChiPhiNhanCong(int sophut){
cp_nhancong+= sophut*cpnhancong_1p;
}
public void chiPhi(){
int i = 0;
System.out.println(tram_rac.length);
while (i<tram_rac.length-1)
{
int kl_rac = 0;
System.out.println(i);
while(kl_rac + tram_rac[i] <= max_kl)
{
kl_rac+= tram_rac[i];
tinhThoiGian_TaiRac();
i++;
}
if(kl_rac + tram_rac[i] > max_kl)
{
tinhThoiGian_TaiRac();
i++;
}
tinhThoiGian_dive();
tinhChiPhiDoRac();
}
tinhChiPhiNhanCong(time);
chiphi = chiphi_dorac+cp_nhancong;
}
public static void main(String[] args)
{
double[] tram
={1765.0,2808.0,952.0,4206.0,3102.0,3902.0,1292.0,3985.0,8324.0,1928.0,4426.0,397.0,3277.0};
QuanLyPhiThuRac qltr = new QuanLyPhiThuRac(tram);
qltr.chiPhi();
System.out.println("Chi phi = " + qltr.chiphi);
}
}
9. Thuế thu nhập cá nhân được tính theo các qui định sau:
+ Thu nhập chịu thuế hàng tháng được tính bằng tổng thu nhập trừ các khoản khấu trừ gia cảnh để nuôi con và cha mẹ già.
+ Mỗi người chỉ được khấu trừ để nuôi tối đa 2 con. Con nhỏ dưới 18 tuổi được khấu trừ 500.000/tháng, con trên 18 tuổi còn đi học được khấu trừ 1.000.000đồng /tháng, con trên 18 tuổi nhưng không đi học hoặc con trên 22 tuổi không được khấu trừ gia cảnh. Nếu có trên 2 con thì lựa chọn khấu trừ cho 2 con có mức khấu trừ cao nhất.
+ Người là con một được khấu trừ để nuôi cả cha lẫn mẹ trên 60 tuổi với mức khấu trừ 1.000.000đ/người( cha mẹ dưới 60 thì con không được khấu trừ gia cảnh), ngược lại chỉ được khấu trừ theo tỉ lệ 100% chia cho số anh chị em ruột còn sống (nghĩa là mức 1.000.000 đồng để nuôi cha mẹ được chia đều cho các con để khấu trừ). Thu nhập chịu thuế dưới 4.000.000 thì được miễn thuế, trên 4 triệu đến 6 triệu tính thuế 5%, trên 6 triệu đến 10 triệu tính thuế 10%, trên 10 triệu tính thuế 20%.
i. Thiết kế và vẽ sơ đồ các class để mô tả bài toán trên
ii. Vẽ sơ đồ thuật toán để thể hiện công thức tính thuế trên
iii. Viết mã đầy đủ để định nghĩa class cho lớp chứa hàm thể hiện công thức tính thuế.
iv. Các lớp khác chỉ khai báo và định nghĩa để khi dịch không có lỗi. Các khai báo biến thành phần nên chú ý tối ưu hóa để tiết kiệm bộ nhớ và hiệu quả trong tính toán.
Gợi ý:
- Người thu nhập phải nộp thuế thu nhập theo các quy định sau:
- Thu nhập thuế = Tổng thu nhập – Khấu trừ gia cảnh
- Người lao động có thể có nhiều khoản thu nhập khác nhau và phải kê khai đầy đủ nội dung và thu nhập của mỗi khoản thu nhập.
- Các khoản khấu trừ gồm:
o Khấu trừ cho bản thân: 4 triệu/ 1 tháng
o Khấu trừ nuôi con: 500.000đ /1 tháng/ 1 con. Chỉ áp dụng cho con còn đi học hoặc <= 18 tuổi và áp dụng tối đa cho 2 con.
o Khấu trừ nuôi bố mẹ: 1,6 triệu/1 tháng/ 1 người: nếu bố mẹ có nhiều con thì mức khấu trừ chia đều cho các con có thu nhập trên 4 triệu, chỉ áp dụng đối với bố mẹ > 60 tuổi và Mẹ > 55 tuổi.
o Thuế suất là 5% với thu nhập chịu thuế <= 2 triệu, và tăng 1 % cho mỗi triệu kế tiếp.
- Chương trình phải in ra các chi tiết tính khấu trừ và mức thuế phải trả.
- Sơ đồ:
o Person:
• String hoten
• int Namsinh
• boolean gtinh
• Person()
• Person(3 đối số)
• double tinhMucKhauTru()
• String toString()
• int tinhTuoi()
o Child:
• boolean diHoc;
• Child()
• Child(4 đối số)
• double tinhMucKT()
• String toString()
o Parent:
• Child[] con;
• Parent()
• Parent(4 đối số)
• double tinhMucKT
• String toString
o Income:
• String ndThunhap
• double soTien
• Income()
• Income(2 đối số)
o TaxPayer
• Income[] thuNhaps;
• Child[] cacCon;
• Parent papa, mama;
• TaxPayer()
• TaxPayer(7 đối số)
• double tinhTong()
• double tinhTongKT()
• double tinhThue()
• void inBke()
• void addIncome(Income a)
• void updateParentInfo(Parent p)
• void updateChildren(Child[] con)
• main()