SỬ DỤNG SIÊU LIÊN KẾT TRONG TÀI LIỆU HTML
Khả năng chính của HTML là hỗ trợ siêu liên kết. Một siêu liên kết, hay nói ngắn gọn là một liên kết, là sự kết nối đến tài liệu hay file khác(đồ họa, âm thanh, video) hoặc ngay cả đến một phần khác trong cùng tài liệu đó. Khi kích vào siêu liên kết, người dùng được đưa đến địa chỉ URL mà chúng ta chỉ rõ trong liên kết.
- Liên kết trong là liên kết kết nối đến các phần trong cùng tài liệu hoặc cùng một website
- Liên kết ngoài là liên kết kết nối đến các trang trên các website khác hoặc máy chủ khác.
Để tạo siêu liên kết, chúng ta cần phải xác định 2 thành phần:
- Địa chỉ đầy đủ hoặc URL của file được kết nối.
- Điểm nóng cung cấp cho liên kết. Điểm nóng này có thể là một dòng văn bản, thamaj chí là một ảnh.
Có 2 dạng URL:
- URL tuyệt đối - là địa chỉ Internet đầy đủ của trang hoặc file, bao gồm giao thức, vị trí mạng, đường dẫn tùy chọn và tên file.
- URL tương đối – là một URL có một hoặc nhiều phần bị thiếu. Trình duyệt lấy thông tin bị thiếu từ trang chứa URL đó.
Thẻ sử dụng liên kết:
Cú pháp của HREF là:
<A HREF=protocol://host.domain:port/path/filename>HyperText</A>
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Using links</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<BR><BR>
<P>This page is all about creating links to documents.
<A HREF=Doc2.html>Click here to view document 2</A>
</BODY>
</HTML>
Liên kết đến các phần trong cùng một tài liệu
Cú pháp thẻ neo:
<A NAME=“marker”>Topic name</A>
Cú pháp liên kết:
<A NAME=“#marker”>Topic name</A>
Ví dụ:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Using links</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
< A HREF=#Internet>Internet</A>
<BR>
< A HREF=Internet>Internet</A>
<BR>
<P>The Internet is a networks. That is, computer networks are linked to other networks, spanning countries and today the globe. The TCP/IP tranfer protocol provides the bindings that connect all these computers the world over.
</P>
</BODY>
</HTML>
CÁCH SỬ DỤNG TABLE
Cách tạo bảng:
Thẻ dùng để tạo bảng:
Thẻ <TABLE> được dùng để tạo bảng trong tài liệu HTML. Các thuộc tính của phần tử <TABLE> được áp dụng cho bảng, nhưng không cho dữ liệu hiển thị trên bảng. Đơn vị cơ bản của bảng là một ô và được định nghĩa bằng thẻ <TD>.
<TABLE>
<TD>Data Cell 1</TD>
<TD>Data Cell 2</TD>
<TD>Data Cell 3</TD>
</TABLE>
Chèn hàng và cột:
Những thẻ <TD> và <TR> có thể được dùng để chèn theo thứ tự các hàng và các cột vào trong bảng
<TABLE BORDER=2>
<TR>
<TD>Data Cell 1</TD>
<TD>Data Cell 2</TD>
<TD>Data Cell 3</TD>
<TR>
<TD>NEW RoW</TD
<TABLE>
Trộn ô: Kết hợp các cột hay dòng
Thuộc tính COLSPAN và ROWSPAN được sử dụng để tạo ra những ô mà chúng có thể kéo rộng ra cho hơn một dòng hay cột. Thuộc tính COLSPAN được sử dụng với thẻ <TH>, trong khi thuộc tính ROWSPAN được sử dụng với thẻ <TD>.
<TH ALIGN=CENTER COLSPAN=3>Quarter 1</TH>
<TD ROWSPAN=3>Quarter 1</TD>
CÁCH SỬ DỤNG LAYER
Lớp là một phần tử có thể được thêm vào một trang web. Chúng ta có thể xác định chính xác vị trí của một lớp trong trang web
Lớp có tập thuộc tính riêng của nó có thể được truy xuất và lập trình
Thẻ cú pháp: <LAYER></LAYER>
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Tittle of page</TITLE>
</HEAD>
<BODY BGCOLOR=lavender >
<LAYER id=layer1 bgcolor=aqua>
<DIV><font color=red>
<H1>LAYER 1</H1>
<P>This is a paragraph element within division 1</P>
<P>Content for layer 1.</P>
</DIV>
<P>Outside the division </P>
<DIV><font color=blue>
<H2>DIVISION 2</H2>
<P>This is a paragraph element within division 2</P>
<P>Content for layer 1.</P>
</DIV>
</LAYER>
</BODY>
</HTML>
SỬ DỤNG KHUNG
Khung chia một cửa sổ trình duyệt thành nhiều vùng riêng biệt, mà mỗi vùng có thể hiển thị một trang riêng biệt có thể cuốn được. Mối khung là một cửa sổ trong cửa sổ chính. Ví dụ, ta có thể sử dụng ba khung trong trang web, một là biểu ngữ(Banner), một làm menu điều hướng và một để hiển thị dữ liệu. Mỗi khung có thể được tạo, thay đổi và cuốn độc lập nhau.
Cú pháp:
<FRAMESET></FRAMESET>
SỬ DỤNG BIỂU MẪU VÀ CÁC PHẦN TỬ NHẬP THÔNG THƯỜNG
Giới thiệu biểu mẫu:
Form HTML là một phần của tài liệu, nó chứa các phần tử đặc biệt gọi là các điều khiển. Các điều khiển được sử dụng để nhập thông tin người dùng và cung cấp một số tương tác. Dữ liệu do người dùng nhập vào có thể được xác nhập hợp lệ nhờ các kịch bản phía máy khách(client-side scripts) và được chuyển đến máy chủ để xử lý thêm.
Phần tử FORM
Phần tử <FORM> được sử dụng để tạo một vùng trên trang như một biểu mẫu.
<FORM action=“http://mysite.com/processform” METHOD=“post”>
… from contents…
</FORM>
Các phần tử nhập của HTML: Nút bấm, văn bản, Checkbox, Radio, Submit, Ảnh, Reset, TextArea, Select
Bài tập Thực hành